Tại bài viết này, Anpha sẽ phân biệt điểm giống và khác nhau giữa đối tượng không chịu thuế GTGT, chịu thuế GTGT 0% và không kê khai tính nộp thuế GTGT. Xem ngay!
Tại bài viết này, Anpha sẽ phân biệt điểm giống và khác nhau giữa đối tượng không chịu thuế GTGT, chịu thuế GTGT 0% và không kê khai tính nộp thuế GTGT. Xem ngay!
Tham khảo: Quy định về thuế GTGT.
Tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT 2% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, nhưng có loại trừ một số hàng hóa, dịch vụ, trong đó có nhóm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Hàng hóa chịu thuế suất 0% và hàng hóa không chịu thuế GTGT có điểm chung là không phải mất tiền thuế. Tuy nhiên giữa hai trường hợp này có sự khác biệt nhất định.
Theo quy định tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21... Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Căn cứ các quy định và văn bản hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc:
Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ không đáp ứng điều kiện tại Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng này chủ yếu vì lý do phúc lợi xã hội, được nhà nước khuyến khích kinh doanh sản xuất hoặc đó là hàng hóa dịch vụ do nhà nước trả tiền, như:
Tham khảo: Đối tượng không chịu thuế GTGT.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng này về bản chất là hàng hóa, dịch vụ chịu thuế nhưng chịu thuế với thuế suất 0%. Vì lý do hàng hóa, dịch vụ này không được tiêu dùng tại Việt Nam nên nhà nước không được thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ này. Ví dụ như:
Xem thêm: Đối tượng chịu thuế 0%.
➤ Không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
Theo quan điểm cá nhân của người viết hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng này có 2 lý do chủ yếu sau:
Lý do 1: Do bản chất các hoạt động này không phải là hoạt động kinh doanh, không có sự trao đổi mua bán, ví dụ như:
Lý do 2: Vì đây là chính sách kiểm soát của nhà nước để hạn chế gian lận trong khấu trừ và hoàn thuế GTGT, ví dụ như:
Tham khảo: Đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
Tùy vào việc đơn vị kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế, chịu thuế GTGT 0% hay không phải kê khai tính nộp thuế GTGT mà quy định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào sẽ khác nhau, cụ thể như bảng dưới đây:
Khấu trừ & hoàn thuế GTGT đầu vào
Không phải kê khai tính nộp thuế GTGT
3.1. Kê khai thuế GTGT đối với bên mua
3.2. Kê khai thuế GTGT đối với bên bán
1. Hóa đơn đầu vào là hóa đơn không chịu thuế có phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT không?
Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế thì không phải kê khai trên tờ khai thuế GTGT.
2. Thuế GTGT đầu vào của các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT có được khấu trừ hay không?
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ trực tiếp hoạt động không phải kê khai tính nộp thuế GTGT của doanh nghiệp thì được khấu trừ toàn bộ.
Phương Nam - Phòng Kế toán Anpha
Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT
Theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP: Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
Trong đó, phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. (Khoản 12 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006)
Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
Hiện hành, các loại sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm theo Nghị định 71/2007/NĐ-CP gồm:
**Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
**Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
- Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
- Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
- Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
- Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
- Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
- Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
Dịch vụ phần mềm có chịu thuế GTGT? (Hình từ internet)
Theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC đối tượng không chịu thuế GTGT gồm:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác..
Những loại vật tư, hàng hoá dùng cho các lĩnh vực như: Khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển; hỗ trợ tư liệu sản xuất trong nước không sản xuất được; dịch vụ liên quan thiết thực, trực tiếp đến cuộc sống người dân và không mang tính kinh doanh.
Xem chi tiết tại: Đối tượng không chịu thuế GTGT 2019
Theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài..
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không phải thực hiện kê khai thuế GTGT vì không thuộc đối tượng chịu thuế.
Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh khác phải kê khai thuế GTGT vì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.
Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thu.
Khuyến khích doanh nghiệp phát triển các lĩnh vực thiết yếu cho người dân trong nước.
Khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài.