Luật Hôn Nhân Của Hàn Quốc

Luật Hôn Nhân Của Hàn Quốc

Hiện chồng Tôi muốn ly hôn với Tôi, nhưng Tôi không biết luật của canada như thế nào? Tôi qua đó được 1 năm chưa có quốc tịch canada, chồng Tôi qua đó được 8 năm cũng chưa có quốc tịch canada.

Hiện chồng Tôi muốn ly hôn với Tôi, nhưng Tôi không biết luật của canada như thế nào? Tôi qua đó được 1 năm chưa có quốc tịch canada, chồng Tôi qua đó được 8 năm cũng chưa có quốc tịch canada.

II. Liên hệ tư vấn luật hôn nhân gia đình

Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình: 12 Mạc Đĩnh Chi, phường Đakao, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thực hiện các dịch vụ luật nhanh chóng, uy tín và hiệu quả.

Quyền hạn và nghĩa vụ của Trung tâm môi giới hôn nhân

Câu hỏi của chị Tuyền (Lạng Sơn): Tôi có cháu gái do bố mẹ ly hôn nên cháu theo bố qua Lào. Tới nay, mẹ cháu tức là chị gái tôi muốn đưa cháu về tìm đối tượng kết hôn, mai mối cho cháu. Chị tôi đang muốn tìm hiểu các hình thức hỗ trợ tại trung tâm môi giới hôn nhân để tiến hành mai mối. Xin hỏi luật sư ngoài tư vấn hôn nhân thì các trung tâm này còn có quyền cung cấp các dịch vụ như thế nào và nghĩa vụ của họ phải đảm bảo là gì ạ?

Trả lời: Theo Điều 33 Nghị định 24/2013/NĐ-CP, các văn phòng môi giới hôn nhân hiện nay có quyền và nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ sau:

“Điều 33. Quyền hạn, nghĩa vụ của Trung tâm

1. Trung tâm có các quyền hạn sau:

a) Tư vấn những vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cho công dân Việt Nam theo hướng dẫn của Hội Liên hiệp phụ nữ;

b) Tư vấn, bồi dưỡng cho công dân Việt Nam về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia đình, về nhập cư của nước mà đương sự dự định kết hôn với công dân nước đó;

c) Tư vấn, giúp đỡ người nước ngoài tìm hiểu về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia đình của Việt Nam.

d) Giúp đỡ các bên kết hôn tìm hiểu các vấn đề về hoàn cảnh cá nhân, gia đình, xã hội của mỗi bên và các vấn đề khác liên quan mà các bên yêu cầu; tạo điều kiện để họ tiến tới hôn nhân tự nguyện, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, một vợ, một chồng;

đ) Cấp giấy xác nhận cho công dân Việt Nam sau khi đã được tư vấn, bồi dưỡng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này;

e) Giúp đỡ các bên kết hôn hoàn tất hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nếu có yêu cầu;

g) Trường hợp công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có nhu cầu giới thiệu người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam để kết hôn thì Trung tâm thực hiện giới thiệu;”

Như vậy, ngoài dịch vụ mai mối cơ bản, các hình thức hỗ trợ khác như đào tạo ngôn ngữ, hỗ trợ tìm hiểu phong tục tập quán hay hướng dẫn kết hôn,… đều có thể nằm trong quyền hạn của văn phòng môi giới hôn nhân. Tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng hỗ trợ tất cả các hình thức này, tùy vào mỗi trung tâm khác nhau sẽ có các cách thức hỗ trợ khác nhau.

Và để đảm bảo lợi ích cho người tham gia tư vấn kết hôn, pháp luật hiện hành yêu cầu các trung tâm môi giới hôn nhân tuân thủ các quy tắc và hoàn thành các nghĩa vụ của mình bao gồm:

– Thực hiện hoạt động tư vấn, môi giới theo đúng nội dung đã được ghi trong giấy đăng ký hoạt động;

– Hỗ trợ, tư vấn cho mọi đối tượng có yêu cầu; không phân biệt quốc tịch, nơi cư trú của người đó; cấp giấy xác nhận của trung tâm sau khi hoàn thành hỗ trợ, tư vấn kết hôn cho người có yêu cầu;

– Công bố công khai khoản mức thù lao theo quy định;

– Giữ bí mật các tư liệu về đời sống riêng tư, thông tin, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của các bên theo như quy định của pháp luật;

– Báo cáo theo định kỳ 06 tháng và hàng năm về hoạt động của Trung tâm; báo cáo quyết toán thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động tư vấn;….

– Chịu sự kiểm tra, giám sát và quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ;

– Chịu sự kiểm tra, thanh tra của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi trung tâm đăng ký hoạt động và các cơ quan có thẩm quyền khác

– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây, Tổng đài pháp luật đã cung cấp cho bạn đọc những quy định cụ thể về trung tâm môi giới hôn nhân. Nếu bạn đang gặp khó khăn và cần được hỗ trợ, đừng ngần ngại nhấc máy gọi ngay đến hotline của chúng tôi 1900.6174 để được tư vấn giải quyết nhanh chóng các vấn đề, vướng mắc pháp lý đang gặp phải bạn nhé.

Ai cũng có mong muốn có một gia đình đầm ấm và hạnh phúc. Nhưng trên thực tế cuộc sống luôn luôn có những khó khăn nhất định, khi nhu cầu hạnh phúc không đạt được như mong muốn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm sinh lý của con người trong cuộc sống hàng ngày do mâu thuẫn trầm trọng, vì lẽ đó vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa. Do vậy, vợ chồng mong muốn được giải quyết ly hôn dưới sự thuận tình ly hôn hoặc đơn phương xin lý hôn. Khi ly hôn vợ chồng sẽ phải giải quyết bốn vấn đề sau: 1) Tình cảm hôn nhân gia đình không còn hạnh phúc, 2) Con chung, 3) Tài sản chung, 4) Những khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án, sự hợp tác của hai bên, Tòa án có thể tiến hành hòa giải một hoặc nhiều lần.

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Việc áp dụng các quy định về chứng cứ và chứng minh trong vụ án ly hôn được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Cụ thể:

Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định.

Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

[su_box title=”Dịch vụ của Luật Việt An về tư vấn pháp luật ly hôn” box_color=”#028947″ radius=”1″ class=”dc_box”]

[su_list icon=”icon: check” icon_color=”#028947″]

Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Công ty Luật Việt An để được tư vấn chi tiết liên quan đến pháp luật ly hôn.

[su_note note_color=”#ffe9e9″ text_color=”#596bde” radius=”1″]

Tòa nhà số 52 đường Út Tịch, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0309532909 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu vào ngày 06/01/2010.