Dân Số Việt Nam Năm 2023 Là Bao Nhiêu Người

Dân Số Việt Nam Năm 2023 Là Bao Nhiêu Người

https://kevesko.vn/20231101/dan-so-campuchia-2023-bao-nhieu-nguoi-sinh-song-thong-ke--26195654.html

https://kevesko.vn/20231101/dan-so-campuchia-2023-bao-nhieu-nguoi-sinh-song-thong-ke--26195654.html

Dân số Campuchia 2023: Bao nhiêu người sinh sống, thống kê

Campuchia, được mệnh danh là “đất nước chùa tháp”, nằm ở tây nam bán đảo Đông Dương; phía tây và tây bắc giáp Thái Lan, phía đông giáp Việt Nam, phía đông bắc giáp Lào, phía nam giáp biển. Thủ đô Phnom Penh là thành phố lớn nhất và trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của Campuchia.

Campuchia có diện tích 181.035 km2, với một nửa là đồng bằng tập trung ở hướng nam và đông nam, còn lại là đồi, núi bao quanh đất nước. Hệ thống sông ngòi của Campuchia tập trung trong các lưu vực chính, như Biển Hồ (Tonle Sap) và vịnh Thái Lan. Sông Mekong chảy dài từ bắc

Theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc tính đến ngày 31/10/2023, dân số hiện tại của Campuchia là 17.456.634. Dân số Campuchia hiện chiếm 0,22% dân số thế giới, đứng thứ 71 trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.

Cuộc tổng điều tra dân số năm 2019 mà Chính phủ Campuchia cho biết, tính đến ngày 3/3/2019, tổng dân số quốc gia này 15.288.489 người, trong đó nam giới: 7.418.577 người; nữ giới: 7.869.912 người.

Tổng dân số tăng 1.892.807 người, tương đương 14,1% trong 11 năm qua (2008-2019). Số liệu này không bao gồm người Campuchia ở nước ngoài.

Cũng theo số liệu điều tra dân số năm 2019, tốc độ tăng trưởng dân số hằng năm của Campuchia giảm từ 1,5% trong giai đoạn 1998-2008 xuống mức 1,2% trong giai đoạn 2008-2019, cao hơn 1% so với tốc độ tăng trưởng trung bình ở Đông Nam Á.

Lưu ý, số liệu này không bao gồm người Campuchia ở nước ngoài.

Người Khmer là dân tộc lớn nhất ở Campuchia, chiếm khoảng 90% tổng dân số. Người Khmer sinh sống chủ yếu ở vùng hạ lưu sông Mekong và đồng bằng trung tâm.

Ngoài ra, tại Campuchia còn có nhóm “dân tộc thiểu số bản địa” và “dân tộc thiểu số không bản địa”.

Các dân tộc thiểu số bản địa hay còn gọi chung là “Khmer Loeu” (Khmer thượng/Khmer vùng cao) phần lớn sinh sống tại các tỉnh miền núi xa như Ratanakiri, Mondulkiri, Stung Streng và Kratie. Nhóm này có khoảng 17-21 dân tộc riêng biệt, có ngôn ngữ thuộc hệ Nam Á liên quan đến tiếng Khmer.

Các dân tộc thiểu số phi bản địa bao gồm: người Campuchia gốc Việt, người Campuchia gốc Hoa, người Chăm, người Thái và người Lào. Đây hầu hết là những người nhập cư và con cháu của họ sống trong cộng đồng Khmer, đã tiếp nhận văn hóa, ngôn ngữ Khmer.

Người Campuchia gốc Việt là nhóm dân tộc thiểu số phi bản địa lớn nhất tại Campuchia. Theo thống kê năm 2022, có khoảng hơn 100.000 người Campuchia gốc Việt sinh sống tại đây. Người Campuchia gốc Việt tập trung ở những đô thị như Phnom Penh, song một số đáng kể sống dọc theo sông Mê Kông, sông Bassac và vùng Biển Hồ (Tonle Sap) mưu sinh bằng nghề chài lưới.

Người Campuchia gốc Hoa là người Trung Quốc nhập cư từ nhiều vùng khác nhau của Trung Quốc trong suốt lịch sử hình thành và phát triển Campuchia.

Trong thời kỳ cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, người Campuchia gốc Hoa là dân tộc thiểu số lớn nhất tại Campuchia với con số ước tính khoảng 425.000 người. Tuy nhiên, đến năm 1984 chỉ còn khoảng 61.400 người Campuchia gốc Hoa còn ở lại. Đây có thể là hậu quả của chiến tranh, tình trạng kinh tế đình đốn, Khmer đỏ và di cư.

Hiện nay, nhóm người Campuchia gốc Hoa nổi tiếng với các hoạt động kinh doanh lâu đời của mình trên đất nước Chùa tháp.

Người Chăm sinh sống tại đất nước này hầu hết

của vương quốc Champa trong lịch sử. Họ sinh sống xen kẽ với người Khmer tại vùng đồng bằng trung tâm. Đại đa số người Chăm theo đạo Hồi.

Ngoài ra, còn có một số lượng ít người Thái và người Lào sống dọc theo sông Mekong ở biên giới phía Đông bắc. Người Kola có văn hóa giống người Myanmar, những người đã ảnh hưởng rõ rệt đến văn hóa của tỉnh Pailin.

Dân số đô thị của Campuchia đang gia tăng và hiện chiếm khoảng 25% tổng dân số cả nước. Thủ đô Phnom Penh là nơi có dân số tập trung đông nhất với 2.129.371 người, tỉnh Kep tập trung dân số ít nhất với 41.798 người.

Theo Viện Thống kê Quốc gia Campuchia, dân số đô thị năm 2020 đạt trên 2,4 triệu người.

Dân số thành thị Campuchia năm 2022 là 4.211.076, tăng 2,91% so với năm 2021. Dân số thành thị Campuchia năm 2021 là 4.092.180, tăng 2,99% so với năm 2020. Dân số thành thị Campuchia năm 2020 là 3.973.287, tăng 2,98% so với năm 2019. Dân số thành thị Campuchia năm 2019 là 3.858.254, tăng 2,94% so với năm 2018.

có thể là do các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, cơ sở hạ tầng được cải thiện và cơ hội giáo dục và việc làm ở các thành phố.

Tỷ lệ giới tính theo kết quả điều tra dân số năm 2019 là: 94 nam/100 nữ. Tỷ lệ này không thay đổi so với năm 2008.

Theo nguồn danso.org, tính đến ngày 31/12/2022, dân số Campuchia ước tính là 17.278.043 người, tăng 222.189 người so với dân số 17.058.454 người năm trước.

Năm 2022, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến 251.756 người. Do tình trạng di cư dân số giảm -29.567 người. Tỷ lệ giới tính trong tổng dân số là 0,955 (955 nam trên 1.000 nữ) thấp hơn tỷ lệ giới tính toàn cầu. Tỷ lệ giới tính toàn cầu trên thế giới năm 2022 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ.

Trong năm 2022 tại Campuchia có 354.991 trẻ được sinh ra 103.234 người chết.

Tính đến ngày 31/12/2022, số lượng 8.440.169 nam giới; 8.837.874 nữ giới.

Mật độ dân số được tính bằng cách lấy dân số của Campuchia chia cho tổng diện tích đất của đất nước. Tổng diện tích là tổng diện tích đất và nước trong ranh giới quốc tế và bờ biển của Campuchia.

Theo kết quả điều tra dân số năm 2019, mật độ dân số của Campuchia là 86 người/km2. Tính đến 31/10/2023, mật độ dân số của Campuchia là 99 người/km2.

Mật độ dân số thấp ở Campuchia một phần là do đất nước có diện tích đất rộng lớn và nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp.

Thành phố và thủ đô lớn nhất là Phnom Penh , với dân số 1,4 triệu người, hay 2,2 triệu người ở khu vực đô thị. Thành phố lớn nhất tiếp theo là Battambang, với dân số chưa tới 200.000 người.

một hình đồng hồ cát. Đây là do tác động của chiến tranh và chế độ chuyên chế trong quá khứ.

Theo dữ liệu gần đây nhất, theo ước tính năm 2021, tỉ lệ phần trăm của các nhóm tuổi khác nhau trong dân số Campuchia là như sau:

Độ tuổi từ 15 đến 64: khoảng 63%.

Độ tuổi từ 65 trở lên: khoảng 6%.

Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế của Campuchia cũng đang tạo ra những thay đổi về cấu trúc tuổi trẻ của dân số. Tuy nhiên, đồng thời có sự gia tăng của nhóm tuổi già hơn do tăng tuổi thọ và cải thiện trong y tế và chăm sóc sức khỏe. Lưu ý rằng các con số này chỉ là ước tính và có thể thay đổi theo thời gian.

Trong năm 2023, dân số của Campuchia dự kiến sẽ tăng 217.033 người và đạt 17.492.641 người vào đầu năm 2024. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 209.490 người.

Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ tăng 7.543 người. Điều đó có nghĩa

để định cư sẽ chiếm ưu thế so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước khác.

Tỷ lệ tăng dân số giảm có thể do nhiều yếu tố, bao gồm cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, trình độ học vấn tăng lên và cơ hội kinh tế cho phụ nữ. Bất chấp sự suy giảm, Campuchia vẫn phải đối mặt với những thách thức đáng kể liên quan đến đô thị hóa nhanh chóng và nghèo đói.

Theo số liệu của trang web danso.org, tổng tuổi thọ (cả hai giới tính) ở Campuchia là 70,3 tuổi. Con số này thấp hơn tuổi thọ trung bình của dân số thế giới (72 tuổi). Tuổi thọ trung bình của nam giới là 68,0 tuổi. Tuổi thọ trung bình của nữ giới là 72,5 tuổi.

Trong phát biểu tại thủ đô Phnom Phenh vào tháng 6/2023, nguyên Thủ tướng Campuchia Samdech Techo Husen khẳng định rằng dân số Campuchia sẽ sớm đạt 20 triệu người và sẽ trở thành nước có mức thu nhập trung bình cao vào năm 2030.

Theo Viện thống kê Quốc gia Campuchia dự báo, dân số nước này sẽ tăng từ 16.078.660 người (dân số cơ sở) lên 18.496.923 vào năm 2030 và lên 20.368.188 vào năm 2050.

Đây là mức tăng trung bình hàng năm là 1,27% từ năm 2019 đến năm 2030 và 0,76% từ năm 2019 đến năm 2050. Tốc độ tăng trưởng hàng năm từ năm 2030 đến năm 2050 là 0,48 phần trăm.

https://kevesko.vn/20231016/dan-so-viet-nam-2023-thong-ke-hien-nay-bao-nhieu-nguoi-song-tai-quoc-gia-nay-25860662.html

Dân số Việt Nam 2023: Thống kê hiện nay bao nhiêu người sống tại quốc gia này

Dân số Việt Nam 2023: Thống kê hiện nay bao nhiêu người sống tại quốc gia này

Dân số Việt Nam là 99.908.889 người tính đến ngày 16/10/2023, chiếm 1,24% dân số thế giới. Việt Nam đứng thứ 15 trên thế giới về dân số. Trong khu vực Đông Nam... 16.10.2023, Sputnik Việt Nam

https://cdn.img.kevesko.vn/img/416/90/4169019_0:0:3073:1728_1920x0_80_0_0_56d412dd9a8ead2224b99578140ee7ba.jpg

Dân số Việt NamDân số theo điều traTheo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, dân số hiện tại của Việt Nam là 99.907.255 người (tính đến ngày 15/10/2023. Hiện dân số Việt Nam chiếm 1.24% dân số thế giới. Với con số này, Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Tổng số dân của Việt Nam là 96.208.984 người, trong đó, dân số nam là 47.881.061 người, chiếm 49,8% và dân số nữ là 48.327.923 người, chiếm 50,2%. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines).Trang web danso.org cho biết, trong năm 2023, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 745.096 người và đạt 100.059.299 người vào đầu năm 2024. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 737.733 người.Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ tăng 7.363 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến Việt Nam để định cư sẽ chiếm ưu thế so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước khác.Dân số theo dân tộcViệt Nam gồm 54 dân tộc với số lượng người khác nhau. Theo kết quả Toàn bộ điều tra dân số năm 2019, dân tộc Kinh là dân tộc đông nhất với 82.085.826, chiếm 85,32% dân số cả nước. Trong khi đó, dân tộc Ơ Đu (Tày Hạt) có số lượng ít nhất (428 người).Theo ghi nhận trong 10 năm trở lại đây, tốc độ tăng dân số của các dân tộc đều tăng. Riêng dân tộc Hoa ghi nhận tốc độ tăng dân số âm.Nhóm dân tộc khác tập trung sinh sống chủ yếu tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc, cùng với vùng Tây Nguyên. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ dân tộc khác chiếm 56,2%, trong khi vùng Tây Nguyên có tỷ lệ là 37,7%. Ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tỷ lệ này là 10,3%. Các vùng khác có tỷ lệ dân tộc khác không vượt quá 8%.Dân số tại các tỉnh, thành phốDân số của Việt Nam được phân bố không đồng đều tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có dân số đông nhất tại Việt Nam với khoảng 13,9 triệu người, chiếm 9,3% dân số cả nước. Thành phố Hà Nội đứng thứ hai với 8,33 triệu người, chiếm 8,46% dân số cả nước.Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dân số lớn nhất và khá xa biệt so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.Địa phương đứng thứ ba về dân số là Thanh Hóa, với 3,72 triệu người, chiếm tỷ trọng 3,77% dân số cả nước. Vị trí thứ tư thuộc về Nghệ An với 3,41 triệu người, chiếm 3,46% dân số cả nước. Đồng Nai đứng thứ năm với dân số trung bình khoảng 3,17 triệu người, chiếm 3,22% tổng dân số Việt Nam.Các địa phương còn lại trong top 10 địa phương đông dân nhất Việt Nam bao gồm Bình Dương (2,6 triệu người), Hải Phòng (2,07 triệu người), Hải Dương (1,94 triệu người), An Giang (1,92 triệu người), và Đắk Lắk (1,91 triệu người).Nhân khẩu học của Việt NamTỉ lệ giới tính tại Việt Nam khá cân đối, với tỷ lệ nam giới và nữ giới là tương đối gần nhau. Tuy nhiên, có một số khu vực có sự chênh lệch giới tính khá đáng kể, ví dụ như các tỉnh miền núi phía Bắc thường có tỷ lệ nam giới cao hơn do ảnh hưởng của tình trạng di cư lao động.Theo nguồn danso.org, tính đến ngày 31/12/2022, dân số Việt Nam ước tính là 99.329.145 người, tăng 784.706 người so với dân số 98.564.407 người năm trước. Năm 2022, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến 879.634 người.Do tình trạng di cư dân số giảm -94.928 người. Tỷ lệ giới tính trong tổng dân số là 0,997 (997 nam trên 1.000 nữ) thấp hơn tỷ lệ giới tính toàn cầu. Tỷ lệ giới tính toàn cầu trên thế giới năm 2022 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ.Độ tuổi trung bình của dân số Việt Nam vào năm 2021 là khoảng 31,7 tuổi. Tuy nhiên, có xu hướng gia tăng độ tuổi trung bình do sự gia tăng về hy sinh sinh mạng và sự gia tăng tuổi thọ trung bình.Tỉ lệ sinh của Việt Nam đã giảm trong những năm gần đây. Theo thống kê, tỷ lệ sinh trung bình là khoảng 2,0 trẻ/sinh mẹ vào năm 2021. Chính sách hỗ trợ gia đình và giáo dục về kế hoạch hóa gia đình đã đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ sinh.Tỷ lệ tử vong ở Việt Nam đã giảm đáng kể trong những năm qua nhờ sự cải thiện về chăm sóc y tế và điều kiện sống. Tuy nhiên, các bệnh lý không lây nhiễm, như bệnh tim mạch, ung thư và tai nạn giao thông, vẫn là các nguyên nhân chính gây tử vong ở Việt Nam.Việt Nam đang trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng. Tỷ lệ dân số sống trong thành thị đã tăng lên khoảng 38,6% vào năm 2021. Các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là các trung tâm đô thị chính của quốc gia.Mật độ dân sốMật độ dân số Việt Nam được tính bằng cách chia tổng số dân số của Việt Nam cho diện tích tổng cộng của đất nước. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam vào năm 2019 là khoảng 96.208.984 người. Diện tích đất nước Việt Nam là khoảng 331.212 km². Do đó, mật độ dân số Việt Nam vào năm 2019 là khoảng 290 người/km².Theo Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam năm 2020 là 97,3 triệu người, và dự kiến sẽ đạt mốc 100 triệu người vào trung tuần tháng Tư năm 2023.Vì vậy, mật độ dân số Việt Nam sẽ tăng lên theo thời gian với cách tính trên. Tuy nhiên, mật độ dân số không đồng đều trên toàn quốc và thường tập trung nhiều hơn ở các khu vực đô thị và ven biển.Các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có mật độ dân số cao hơn so với các khu vực nông thôn. Ngoài ra, các tỉnh miền núi và vùng sâu vùng xa có mật độ dân số thấp hơn do điều kiện địa lý và kinh tế khó khăn.Mật độ dân số là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình trạng phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia, và nó có thể ảnh hưởng đến sự phân bố tài nguyên, hạ tầng, và chính sách phát triển.Cấu trúc độ tuổiCấu trúc độ tuổi dân số Việt Nam đang trải qua sự thay đổi. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, cấu trúc độ tuổi dân số được phân thành các nhóm tuổi sau:Thay đổi trong cấu trúc độ tuổi dân số Việt Nam đòi hỏi chính phủ và các tổ chức liên quan phải đáp ứng cho những thách thức và cơ hội tương ứng. Ví dụ, chính phủ cần tăng cường việc đáp ứng nhu cầu của nhóm người cao tuổi và đồng thời đảm bảo rằng nhóm tuổi lao động có điều kiện làm việc và phát triển bền vững để đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước.Tốc độ tăng dân sốTốc độ tăng dân số của Việt Nam đã giảm đáng kể trong những năm qua do các chính sách kế hoạch hóa gia đình và sự cải thiện về chăm sóc sức khỏe, giáo dục và kinh tế. Dưới đây là một cái nhìn tổng quan về tốc độ tăng dân số của Việt Nam:Trong thập kỷ 1960 và 1970, Việt Nam đã chứng kiến một tốc độ tăng dân số rất nhanh, khi tỷ lệ tăng trưởng dân số hàng năm đạt mức trên 3%. Tuy nhiên, từ cuối thập kỷ 1980, chính phủ Việt Nam đã áp dụng chính sách kế hoạch hóa gia đình nhằm kiềm chế tốc độ tăng dân số.Kể từ đó, tốc độ tăng dân số đã giảm dần. Từ năm 2000 đến năm 2010, tốc độ tăng dân số hàng năm của Việt Nam giảm xuống khoảng 1,1% - 1,2%. Vào năm 2020, tốc độ tăng dân số đã giảm xuống còn khoảng 0,97%.Những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tốc độ tăng dân số của Việt Nam bao gồm:Chính sách kế hoạch hóa gia đình: Chính phủ Việt Nam đã áp dụng các chính sách khuyến khích hạn chế số lượng con cái mỗi gia đình, như giới hạn số lượng con, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản và cung cấp phương tiện tránh thai.Cải thiện chăm sóc sức khỏe và giáo dục: Sự cải thiện về chăm sóc sức khỏe mẹ và trẻ em, giáo dục về kế hoạch hóa gia đình và tăng cường cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản đã giúp tăng ý thức và sử dụng hiệu quả các biện pháp hạn chế sinh đẻ.Phát triển kinh tế: Sự phát triển kinh tế đã tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống, làm cho người dân có ý thức hạn chế số lượng con cái để tập trung vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình.Các vấn đề về nhân khẩu họcTuy tốc độ tăng dân số đã giảm, Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức về môi trường, tài nguyên và phát triển bền vững trong bối cảnh dân số vẫn đang tăng lên.Việt Nam đang đối mặt với một số vấn đề nhân khẩu học quan trọng. Dưới đây là một số vấn đề chính liên quan đến nhân khẩu học tại Việt Nam:Những vấn đề trên đòi hỏi sự quan tâm và giải quyết từ phía chính phủ và các bộ ngành liên quan để đảm bảo phát triển bền vững và cân đối về nhân khẩu học tại Việt Nam.Dự báo dân số Việt NamDự báo dân số là một quá trình phức tạp và có độ chính xác giới hạn, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách dân số, điều kiện kinh tế, y tế và các yếu tố xã hội khác.Theo dự báo của Liên Hợp Quốc (UN), dân số Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng nhưng với tốc độ giảm dần trong thập kỷ tới. Dự kiến vào năm 2030, dân số Việt Nam có thể đạt khoảng 105 triệu người. Đến năm 2050, dân số dự kiến sẽ tăng lên khoảng 116 triệu người.Theo Bộ Y tế Việt Nam, dân số nước này được dự báo tăng dần qua các năm, nhưng tốc độ tăng dân số bình quân giảm dần, từ 0,93% trong giai đoạn 2020-2025 xuống còn 0,42% trong giai đoạn 2040-2045. Dân số Việt Nam vào năm 2030 và năm 2050 dự kiến sẽ ở mức tương ứng từ 105 và 115 triệu người.Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dự báo này có thể thay đổi do các yếu tố không xác định và các biến đổi trong chính sách dân số.Ngoài ra, cấu trúc độ tuổi của dân số Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục thay đổi. Tỷ lệ người già 65 tuổi trở lên dự kiến sẽ tăng lên, đòi hỏi chính phủ và xã hội phải chuẩn bị để đối mặt với các thách thức về chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ và các vấn đề liên quan đến người cao tuổi.Lưu ý rằng, dự báo này chỉ là một ước lượng dựa trên các xu hướng hiện tại và giả định. Các yếu tố không xác định như chính sách dân số, tình hình kinh tế và xã hội có thể ảnh hưởng đáng kể đến dự báo dân số trong tương lai.Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục theo dõi và điều chỉnh chính sách dân số để đáp ứng tốt nhất với các thay đổi dân số trong tương lai và đảm bảo phát triển bền vững của đất nước.

https://kevesko.vn/20221128/thoi-diem-dan-so-viet-nam-dat-100-trieu-nguoi--19604400.html

https://kevesko.vn/20210416/viet-nam-dan-so-vang-chua-qua-dan-so-gia-da-toi-10377101.html

https://kevesko.vn/20220130/thay-gi-qua-chien-luoc-dan-so-cua-viet-nam-13513349.html

việt nam, dân số, xã hội, người cao tuổi

việt nam, dân số, xã hội, người cao tuổi

Theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, dân số hiện tại của Việt Nam là 99.907.255 người (tính đến ngày 15/10/2023. Hiện dân số Việt Nam chiếm 1.24% dân số thế giới. Với con số này, Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.

Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Tổng số dân của Việt Nam là 96.208.984 người, trong đó, dân số nam là 47.881.061 người, chiếm 49,8% và dân số nữ là 48.327.923 người, chiếm 50,2%. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines).

Trang web danso.org cho biết, trong năm 2023,

745.096 người và đạt 100.059.299 người vào đầu năm 2024. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 737.733 người.

Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ tăng 7.363 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến Việt Nam để định cư sẽ chiếm ưu thế so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước khác.

Việt Nam gồm 54 dân tộc với số lượng người khác nhau. Theo kết quả Toàn bộ điều tra dân số năm 2019, dân tộc Kinh là dân tộc đông nhất với 82.085.826, chiếm 85,32% dân số cả nước. Trong khi đó, dân tộc Ơ Đu (Tày Hạt) có số lượng ít nhất (428 người).

tốc độ tăng dân số của các dân tộc đều tăng. Riêng dân tộc Hoa ghi nhận tốc độ tăng dân số âm.

Nhóm dân tộc khác tập trung sinh sống chủ yếu tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc, cùng với vùng Tây Nguyên. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ dân tộc khác chiếm 56,2%, trong khi vùng Tây Nguyên có tỷ lệ là 37,7%. Ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tỷ lệ này là 10,3%. Các vùng khác có tỷ lệ dân tộc khác không vượt quá 8%.

Dân số của Việt Nam được phân bố không đồng đều tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có dân số đông nhất tại Việt Nam với khoảng 13,9 triệu người, chiếm 9,3% dân số cả nước. Thành phố Hà Nội đứng thứ hai với 8,33 triệu người, chiếm 8,46% dân số cả nước.

có dân số lớn nhất và khá xa biệt so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.

Địa phương đứng thứ ba về dân số là Thanh Hóa, với 3,72 triệu người, chiếm tỷ trọng 3,77% dân số cả nước. Vị trí thứ tư thuộc về Nghệ An với 3,41 triệu người, chiếm 3,46% dân số cả nước. Đồng Nai đứng thứ năm với dân số trung bình khoảng 3,17 triệu người, chiếm 3,22% tổng dân số Việt Nam.

Các địa phương còn lại trong top 10 địa phương đông dân nhất Việt Nam bao gồm Bình Dương (2,6 triệu người), Hải Phòng (2,07 triệu người), Hải Dương (1,94 triệu người), An Giang (1,92 triệu người), và Đắk Lắk (1,91 triệu người).

Tỉ lệ giới tính tại Việt Nam khá cân đối, với tỷ lệ nam giới và nữ giới là tương đối gần nhau. Tuy nhiên, có một số khu vực có sự chênh lệch giới tính khá đáng kể, ví dụ như các tỉnh miền núi phía Bắc thường có tỷ lệ nam giới cao hơn do ảnh hưởng của tình trạng di cư lao động.

Theo nguồn danso.org, tính đến ngày 31/12/2022, dân số Việt Nam ước tính là 99.329.145 người, tăng 784.706 người so với dân số 98.564.407 người năm trước. Năm 2022, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến 879.634 người.

Do tình trạng di cư dân số giảm -94.928 người. Tỷ lệ giới tính trong tổng dân số là 0,997 (997 nam trên 1.000 nữ) thấp hơn tỷ lệ giới tính toàn cầu. Tỷ lệ giới tính toàn cầu trên thế giới năm 2022 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ.

Độ tuổi trung bình của dân số Việt Nam vào năm 2021 là khoảng 31,7 tuổi. Tuy nhiên, có xu hướng gia tăng độ tuổi trung bình do sự gia tăng về

và sự gia tăng tuổi thọ trung bình.

Tỉ lệ sinh của Việt Nam đã giảm trong những năm gần đây. Theo thống kê, tỷ lệ sinh trung bình là khoảng 2,0 trẻ/sinh mẹ vào năm 2021. Chính sách hỗ trợ gia đình và giáo dục về kế hoạch hóa gia đình đã đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ sinh.

Tỷ lệ tử vong ở Việt Nam đã giảm đáng kể trong những năm qua nhờ sự cải thiện về chăm sóc y tế và điều kiện sống. Tuy nhiên, các bệnh lý không lây nhiễm, như bệnh tim mạch, ung thư và tai nạn giao thông, vẫn là các nguyên nhân chính gây tử vong ở Việt Nam.

Việt Nam đang trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng. Tỷ lệ dân số sống trong thành thị đã tăng lên khoảng 38,6% vào năm 2021. Các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là các trung tâm đô thị chính của quốc gia.

Mật độ dân số Việt Nam được tính bằng cách chia tổng số dân số của Việt Nam cho diện tích tổng cộng của đất nước. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam vào năm 2019 là khoảng 96.208.984 người. Diện tích đất nước Việt Nam là khoảng 331.212 km². Do đó, mật độ dân số Việt Nam vào năm 2019 là khoảng 290 người/km².

, dân số Việt Nam năm 2020 là 97,3 triệu người, và dự kiến sẽ đạt mốc 100 triệu người vào trung tuần tháng Tư năm 2023.

Vì vậy, mật độ dân số Việt Nam sẽ tăng lên theo thời gian với cách tính trên. Tuy nhiên, mật độ dân số không đồng đều trên toàn quốc và thường tập trung nhiều hơn ở các khu vực đô thị và ven biển.

Các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có mật độ dân số cao hơn so với các khu vực nông thôn. Ngoài ra, các tỉnh miền núi và vùng sâu vùng xa có mật độ dân số thấp hơn do điều kiện địa lý và kinh tế khó khăn.

Mật độ dân số là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình trạng phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia, và nó có thể ảnh hưởng đến sự phân bố tài nguyên, hạ tầng, và chính sách phát triển.

Cấu trúc độ tuổi dân số Việt Nam đang trải qua sự thay đổi. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, cấu trúc độ tuổi dân số được phân thành các nhóm tuổi sau:

Nhóm tuổi trẻ em (0-14 tuổi): Tỷ lệ trẻ em trong tổng dân số đang giảm theo thời gian. Tỷ lệ này thường cho thấy tình trạng sinh đẻ và chăm sóc trẻ em trong quốc gia. Vào năm 2021, tỷ lệ này đạt khoảng 22,4% của dân số Việt Nam.

Nhóm tuổi lao động (15-64 tuổi): Tỷ lệ dân số trong nhóm tuổi lao động đang tăng lên, đây là nhóm tuổi có khả năng lao động và đóng góp vào phát triển kinh tế của đất nước. Vào năm 2021, nhóm này chiếm khoảng 69,6% của dân số Việt Nam.

Nhóm người cao tuổi (trên 65 tuổi): Tỷ lệ người cao tuổi đang gia tăng nhanh chóng, đây là kết quả của sự gia tăng tuổi thọ và sự phát triển trong lĩnh vực y tế. Tỷ lệ này cho thấy tình trạng tuổi thọ và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trong quốc gia. Vào năm 2021, tỷ lệ này đạt khoảng 8% của dân số Việt Nam.

Thay đổi trong cấu trúc độ tuổi dân số Việt Nam đòi hỏi chính phủ và các tổ chức liên quan phải đáp ứng cho những thách thức và cơ hội tương ứng. Ví dụ, chính phủ cần tăng cường việc đáp ứng nhu cầu của nhóm người cao tuổi và đồng thời đảm bảo rằng nhóm tuổi lao động có điều kiện làm việc và phát triển bền vững để đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Tốc độ tăng dân số của Việt Nam đã giảm đáng kể trong những năm qua do các chính sách kế hoạch hóa gia đình và sự cải thiện về

, giáo dục và kinh tế. Dưới đây là một cái nhìn tổng quan về tốc độ tăng dân số của Việt Nam:

Trong thập kỷ 1960 và 1970, Việt Nam đã chứng kiến một tốc độ tăng dân số rất nhanh, khi tỷ lệ tăng trưởng dân số hàng năm đạt mức trên 3%. Tuy nhiên, từ cuối thập kỷ 1980, chính phủ Việt Nam đã áp dụng chính sách kế hoạch hóa gia đình nhằm kiềm chế tốc độ tăng dân số.

Kể từ đó, tốc độ tăng dân số đã giảm dần. Từ năm 2000 đến năm 2010, tốc độ tăng dân số hàng năm của Việt Nam giảm xuống khoảng 1,1% - 1,2%. Vào năm 2020, tốc độ tăng dân số đã giảm xuống còn khoảng 0,97%.

Những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tốc độ tăng dân số của Việt Nam bao gồm:

Chính sách kế hoạch hóa gia đình: Chính phủ Việt Nam đã áp dụng các chính sách khuyến khích hạn chế số lượng con cái mỗi gia đình, như giới hạn số lượng con, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản và cung cấp phương tiện tránh thai.

Cải thiện chăm sóc sức khỏe và giáo dục: Sự cải thiện về chăm sóc sức khỏe mẹ và trẻ em, giáo dục về kế hoạch hóa gia đình và tăng cường cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản đã giúp tăng ý thức và sử dụng hiệu quả các biện pháp hạn chế sinh đẻ.

Phát triển kinh tế: Sự phát triển kinh tế đã tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống, làm cho người dân có ý thức hạn chế số lượng con cái để tập trung vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình.

Tuy tốc độ tăng dân số đã giảm, Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức về môi trường, tài nguyên và phát triển bền vững trong bối cảnh dân số vẫn đang tăng lên.

Việt Nam đang đối mặt với một số vấn đề nhân khẩu học quan trọng. Dưới đây là một số vấn đề chính liên quan đến nhân khẩu học tại Việt Nam:

Tăng trưởng dân số: Mặc dù tốc độ tăng dân số đã giảm, nhưng với dân số lớn và tốc độ tăng trưởng dẫn đầu khu vực, Việt Nam đang phải đối mặt với áp lực về tài nguyên, môi trường và cơ sở hạ tầng. Điều này đòi hỏi chính phủ phải đảm bảo sự cân đối giữa tăng trưởng dân số và phát triển bền vững.

Chất lượng dân số: Việt Nam đang gặp phải thách thức về sức khỏe và chất lượng dân số. Mặc dù có sự cải thiện về chăm sóc y tế và giáo dục, nhưng vẫn cần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục và giảm bớt khoảng cách phát triển giữa các khu vực.

Biến đổi cấu trúc dân số: Cấu trúc dân số của Việt Nam đang thay đổi với sự gia tăng của gười già và giảm số lượng người trẻ. Điều này đặt ra thách thức về chăm sóc sức khỏe, chăm sóc người cao tuổi và tạo ra cơ hội việc làm cho người trẻ.

Di cư nội địa và di cư nước ngoài: Di cư nội địa và di cư nước ngoài đang tạo ra tác động đáng kể đến sự phân bố dân số và cân bằng kinh tế xã hội của Việt Nam. Sự chênh lệch về tốc độ phát triển giữa các khu vực đô thị và nông thôn cũng đang là một vấn đề cần xem xét.

Giới tính và giao động dân số: Việt Nam đang đối mặt với tình trạng mất cân bằng giới tính, với tỷ lệ nam/nữ cao hơn mức bình thường. Điều này có thể gây ra những vấn đề xã hội và tâm lý, bao gồm tình trạng độc thân kéo dài và khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác.

Những vấn đề trên đòi hỏi sự quan tâm và giải quyết từ phía chính phủ và các bộ ngành liên quan để đảm bảo phát triển bền vững và cân đối về nhân khẩu học tại Việt Nam.

Dự báo dân số là một quá trình phức tạp và có độ chính xác giới hạn, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách dân số, điều kiện kinh tế, y tế và các yếu tố xã hội khác.

Theo dự báo của Liên Hợp Quốc (UN), dân số Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng nhưng với tốc độ giảm dần trong thập kỷ tới. Dự kiến vào năm 2030, dân số Việt Nam có thể đạt khoảng 105 triệu người. Đến năm 2050, dân số dự kiến sẽ tăng lên khoảng 116 triệu người.

Theo Bộ Y tế Việt Nam, dân số nước này được dự báo tăng dần qua các năm, nhưng tốc độ tăng dân số bình quân giảm dần, từ 0,93% trong giai đoạn 2020-2025 xuống còn 0,42% trong giai đoạn 2040-2045. Dân số Việt Nam vào năm 2030 và năm 2050 dự kiến sẽ ở mức tương ứng từ 105 và 115 triệu người.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dự báo này có thể thay đổi do các yếu tố không xác định và các biến đổi trong chính sách dân số.

Ngoài ra, cấu trúc độ tuổi của dân số Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục thay đổi. Tỷ lệ người già 65 tuổi trở lên dự kiến sẽ tăng lên, đòi hỏi chính phủ và xã hội phải chuẩn bị để đối mặt với các thách thức về chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ và các

Lưu ý rằng, dự báo này chỉ là một ước lượng dựa trên các xu hướng hiện tại và giả định. Các yếu tố không xác định như chính sách dân số, tình hình kinh tế và xã hội có thể ảnh hưởng đáng kể đến dự báo dân số trong tương lai.

Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục theo dõi và điều chỉnh chính sách dân số để đáp ứng tốt nhất với các thay đổi dân số trong tương lai và đảm bảo phát triển bền vững của đất nước.

Dân số Nhật Bản là một chủ đề được nhiều người quan tâm. Hiện tại, Nhật Bản đang trong tình trạng “già hóa dân số” ở mức báo động. Ngoài đặc điểm trên thì còn những điều gì thú vị khác về dân số nước Nhật? Hãy đọc để tìm hiểu thêm về dân số Nhật Bản qua bài viết này của Haru nhé!

Dân số Nhật Bản phân bố không đều, dân cư tập trung chủ yếu ở các vùng ven biển, tới 49% dân số cả nước sống ở các thành phố lớn như Tokyo, Osaka, Nagoya và một số thành phó lân cận, mật độ dân cư ở đây lên tới 1350 người/km2 trong khi ở đảo Hokkaido mật độ chỉ là 64 người/km2.

Nhật Bản có tỷ suất gia tăng tự nhiên thấp và có xu hướng giảm dần chỉ còn 0,1% năm 2005. Nhật Bản đang đối mặt về sức ép dân số trong khi dân số đang bị già hóa đi, một bộ phận sắp nghỉ hưu nhưng số lượng người thay thế lại giảm. Tuy là nước có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới nhưng tỷ lệ sinh tại Nhật lại ở mức rất thấp.

Tuổi thọ trung bình của cả hai giới tại Nhật Bản là 85,03 năm. Đây được coi là một trong những con số cao nhất thế giới. Có nhiều yếu tố góp phần đến tuổi thọ cao của người Nhật, bao gồm chế độ ăn uống lành mạnh, lối sống tích cực, chăm sóc sức khỏe tốt, môi trường sống trong lành, và hệ thống y tế tiên tiến.

Dân cư của Nhật Bản đang có xu hướng già hóa. Nếu như người già chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên đang giảm dần sẽ làm cho quốc gia này mất nhiều chi phí trong an sinh xã hội (nhiều vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho người già), thiếu hụt nguồn lao động và suy giảm dân số. Nhiều trường học của Nhật Bản phải đóng cửa vì số trẻ em ở đây giảm đi. Một trong những giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động là Nhật Bản nhập khẩu lao động từ các quốc gia có dân số đông, có nguồn lao động dồi dào.

Nhật Bản có tuổi thọ trung bình cao trên thế giới và một trong các bí kíp sống thọ của họ là ăn nhiều cá, đặc biệt là cá biển. Người dân Nhật Bản thì có đặc tính rất cần cù, tự giác và trách nhiệm. Ở Nhật Bản nổi tiếng với văn hóa xếp hàng mà nhiều quốc gia trên thế giới phải học hỏi. Chính những đặc điểm này là động lực quan trọng của nền kinh tế, giúp nâng cao năng suât lao động và phát triển kinh tế đất nước.

Dân số của Nhật Bản hiện nay được ước tính khoảng 125,4 triệu người và có những đặc điểm riêng trong cấu trúc dân số. Với tỷ lệ người già đang gia tăng, chính phủ Nhật Bản đang nỗ lực để giảm thiểu tác động của sự già hoá dân số đối với nền kinh tế và xã hội. Ngoài ra, dân số Nhật Bản còn có nhiều đặc điểm đáng chú ý như tỷ lệ sinh thấp, dân số tập trung ở các thành phố lớn, và nhiều công dân trên 65 tuổi. Sunny mong rằng những số liệu được cung cấp trong bài này sẽ hữu ích cho việc tìm kiếm thông tin của bạn về dân số Nhật Bản.